Lá tía tô màu xanh đậm, bên trong có nhiều gân màu đỏ tía. Từ xa xưa, người Việt đã lưu truyền nhiều bài thuốc từ dược liệu này và các món ăn dân giã không thể thiếu tía tô. Có không ít nghiên cứu chỉ ra rằng lá tía tô có thể hỗ trợ điều trị cúm, ngộ độc thực phẩm, hen suyễn, virus đường hô hấp, tiểu đường,...
Các công dụng tiêu biểu của dược liệu tía tô có thể kể đến là:
Nước lá tía tô chữa ho cho trẻ nhỏ rất lành tính và hiệu quả
1.1. Chống lại tác nhân gây bệnh đường hô hấp
Đã có nghiên cứu chứng minh dịch chiết xuất từ lá tía tô có thể ức chế sự nhân lên của virus SARS-CoV-2 bằng nhiều cách. Chính điều này khiến cho lá tía tô trở thành dược liệu tự nhiên thân thiện có vai trò hỗ trợ ngăn ngừa sự sinh trưởng của virus SARS-CoV-2 cũng như các loại virus gây bệnh đường hô hấp khác
Ngoài ra, chiết xuất từ loại lá này còn điều trị bệnh hen suyễn rất tốt vì nó làm tăng khả năng lưu thông khí và cải thiện chức năng của phổi. Đây là thông tin được trích dẫn từ nghiên cứu đăng trên tạp chí Archives Of Allergy And Immunology.
1.2. Làm đẹp da
Hoạt chất Priseril ở lá tía tô có vai trò cải thiện sắc tố và loại bỏ tế bào chết trên da tương đối hiệu quả. Xét trên phương diện này thì lá tía tô giúp cho da trở nên đều màu và tươi sáng hơn. Mặt khác, thành phần vitamin E trong lá tía tô còn tăng cường độ ẩm và giúp da trở nên mịn màng.
1.3. Chống dị ứng, bảo vệ hệ tim mạch và thần kinh
Chiết xuất thu được từ lá tía tô có thể ngăn cản sự xuất hiện của phản ứng dị ứng bên trong cơ thể. Thành phần Omega-3 trong loại lá này tương đối cao nên chống viêm, chống oxy hóa tốt đồng thời cũng là nguồn năng lượng để tăng cường chức năng nhận thức của não bộ, nhờ đó mà chống lại nguy cơ mất trí nhớ ở người già. Đặc biệt, Omega-3 nếu được hấp thụ hàng ngày còn hỗ trợ tăng cường sức khỏe tim mạch.
1.4. Điều trị gout và tốt cho tiêu hóa
Có đến 4 hoạt chất trong lá tía tô có thể làm giảm enzym xanthin oxidase - tác nhân làm hình thành axit uric gây ra bệnh gout. Lý giải về lá tía tô có tác dụng gì qua các thử nghiệm đã được thực hiện cho thấy rằng, việc hàng ngày sử dụng chiết xuất từ lá tía tô sẽ cải thiện triệu chứng khó chịu ở đường tiêu hóa, bệnh trào ngược dạ dày và chứng táo bón nhẹ ở hội chứng ruột kích thích .
Lá tía tô có thể làm giảm enzym xanthin oxidase gây ra bệnh gout
Một lượng lớn luteolin, axit rosmarinic và triterpene trong lá tía tô đã được chứng minh có khả năng chống lại các tế bào ung thư đang tiềm ẩn bên trong cơ thể.
1.6. Chữa bệnh về da
Uống nước lá tía tô có thể cải thiện tình trạng mẩn ngứa, mề đay trên da. Việc dùng loại nước này hàng ngày đặc biệt hiệu quả với việc đẩy lùi các triệu chứng buồn bực, ngứa ngáy ở người bị nổi mề đay.
1.7. Hỗ trợ giảm cân
Nước từ lá tía tô có nhiều protein thực vật, khoáng chất, chất xơ và vitamin nên sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu hóa của dạ dày từ đó giảm nguy cơ bị thừa cân và béo phì.
1.8. Ổn định các bệnh lý tự miễn dịch
So với nhiều loại dầu thực vật khác thì dầu hạt tía tô chứa nhiều axit omega-3 alpha-linolenic hơn cả. Vậy lá tía tô có tác dụng gì trên phương diện này? Axit omega- 3 rất tốt đối với kiểm soát tình trạng tự miễn dịch như hen suyễn, lupus và viêm khớp dạng thấp.
Bệnh nhân bị hen suyễn có thể đáp ứng điều trị bằng dầu hạt tía tô tương đối tốt vì đây là dược liệu có thể ức chế co thắt đường thở và phản ứng với chất kích thích bị hít phải. Không những thế, dầu hạt tía tô còn ức chế sự di chuyển của tế bào bạch cầu đến phổi, ngăn ngừa nguy cơ sốc phản vệ - đáp ứng miễn dịch bất thường với mức độ nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến tính mạng khi không được cấp cứu ngay.
2. Cách nấu nước tía tô bồi bổ sức khỏe và bài thuốc từ lá tía tô
2.1. Nấu nước tía tô
Khi đã biết lá tía tô có tác dụng gì với sức khỏe chắc hẳn bạn sẽ quan tâm đến cách chế biến dược liệu thần kỳ này. Để nấu nước lá tía tô bạn chỉ cần lấy lượng lá vừa đủ, rửa sạch, ngâm nước muối rồi đun sôi 2.5 lít nước lọc và bỏ lá tía tô vào, đậy nắp kín.
Cho hỗn hợp trên sôi lại trong 2 phút rồi tắt bếp, để cho nguội, chắt vào bình sạch và thêm vào đó 3 lát chanh tươi, đậy nắp rồi bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Hàng ngày lấy nước này ra uống trước ba bữa chính 10 - 30 phút để giảm lượng thức ăn nạp vào cơ thể và ngăn ngừa hấp thu chất béo.
Nước lá tía tô giúp giải nhiệt ngày hè
Nước lá tía tô không nên dùng cho người ra nhiều mồ hôi, cảm nóng, phụ nữ mang thai và trẻ em. Hàng ngày chỉ nên uống tối đa 3 - 4 cốc nước lá tía tô nhưng cần chia nhỏ thành nhiều lần.
2.2. Bài thuốc sử dụng lá tía tô
- Giải cảm: dùng một nắm lá tía tô tươi cùng với 3 lát gừng và 2 củ hành đã được thái nhỏ đem cho vào bát sau đó đập vào thêm một quả trứng gà và múc cháo vào, trộn đều lên ăn nóng.
- Chữa đầy hơi, đau bụng: giã một nắm lá tía tô cùng chút muối rồi chắt lấy nước uống.
- Chữa tức thở, ho: dùng phẩn bỏ rễ cây dâu đã được bóc trắng cùng với lá tía tô cho vào nồi nấu cùng lượng nước xâm xấp cho đến khi còn một chén nước thì chắt lấy nước để uống.
Hy vọng những thông tin bài viết đã cung cấp thông tin giúp bạn biết được lá tía tô có tác dụng gì để không bỏ quên dược liệu tự nhiên sẵn có và rất rẻ tiền này.
Vitamin E là chất chống oxy hóa, có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của con người, đặc biệt là với sắc đẹp của chị em phụ nữ.
1. Uống vitamin E có tác dụng gì?
Uống vitamin E sẽ giúp ngăn ngừa thiếu hụt vitamin E hoặc điều trị bệnh cần bổ sung vitamin E. Vitamin E là loại vitamin tan trong dầu, rất quan trọng đối với cơ thể.
Vitamin E giúp làn da mịn màng, tươi trẻ, hạn chế nếp nhăn. Tình trạng da khô sạm, nhăn nheo, thiếu sức sống, tóc khô và dễ gãy rụng thường là do thiếu vitamin E gây nên. Do đó, trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc da và tóc, nhà sản xuất thường đưa vitamin E vào trong thành phần.
Thường ngày, da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời sẽ bị các tia cực tím hủy hoại, làm da trở nên đen sạm, mất tính đàn hồi, da trùng xuống khiến khuôn mặt trở nên già đi. Ngoài 30 tuổi, mức độ lão hóa da càng cao, các gốc tự do dư thừa sẽ khiến da nhanh chóng bị tổn thương. Bổ sung vitamin E là phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện tình trạng trên, giảm tiến trình lão hóa, mang đến vẻ đẹp trẻ trung, đặc biệt là với chị em phụ nữ.
Phụ nữ có thai uống vitamin E sẽ giúp ích cho sự phát triển của thai nhi. Vitamin E giúp tử cung của em bé gái phát triển và hạn chế tình trạng teo tinh hoàn ở em bé trai. Ngoài ra, vitamin E còn góp phần làm giảm tỷ lệ sinh non hoặc sảy thai, đảm bảo an toàn cho cả mẹ bầu và thai nhi. Nhiều chị em phụ nữ khi mang thai sẽ bị rạn da, da xấu đi trông thấy. Bổ sung vitamin E khi mang thai sẽ giúp làn da của mẹ bầu đẹp hơn, ngăn ngừa, hạn chế rạn da, giúp mẹ bầu tự tin hơn trong giao tiếp và cuộc sống hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vitamin E rất có lợi cho phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh. Phụ nữ trong giai đoạn này sẽ gặp các triệu chứng bốc hỏa, rối loạn kinh nguyệt... Vitamin E sẽ giúp làm giảm các triệu chứng, giúp chị em cảm thấy thoải mái hơn, ổn định tâm lý.
Với trẻ em gái trong độ tuổi vị thành niên, sử dụng vitamin E sẽ giúp làm giảm triệu chứng đau bụng kinh trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt.
Vitamin E giúp làn da tươi trẻ, mịn màng hơn
2. Uống vitamin E có tác dụng phụ không?
Vitamin E khá an toàn đối với cơ thể con người. Vitamin E dư thừa sẽ được cơ thể nhanh chóng đào thải ra ngoài, hầu như không ảnh hưởng đến sức khỏe, không có tác dụng phụ khi sử dụng đúng liều.
Trung bình, một người trưởng thành cần khoảng 100 - 400 IU vitamin E/ngày. Nếu sử dụng vitamin E liều cao có thể gây ra các tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường thấy bao gồm:
Người mệt mỏi
Đau đầu
Buồn nôn hoặc nôn
Phát ban dạng nhẹ
Một số tác dụng phụ nặng hơn có thể gặp phải khi sử dụng vitamin E như:
Đau bụng
Tiêu chảy
Suy nhược cơ thể
Rối loạn tiêu hóa
Đau đầu, choáng váng, ảnh hưởng đến thị lực
Người không còn sức lực, cảm giác muốn ngất xỉu
Dễ bị bầm tím, chảy máu
Các triệu chứng này có thể biến mất khi bạn ngưng sử dụng vitamin E. Nếu đã ngưng dùng mà vẫn không đỡ hoặc gặp các triệu chứng nghiêm trọng hơn thì cần đến bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt. Nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào khi sử dụng vitamin E cần tham khảo ý kiến của bác sĩ có nên tiếp tục uống hay không.
Liều lượng vitamin E quá liều không những không giúp cản trở quá trình lão hóa của da và tóc mà còn thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn bằng cách phá hủy các chất chống oxy hóa.
Người đang sử dụng vitamin E dài ngày cũng cần lưu ý đến tương tác của thuốc với một vài thuốc khác. Vitamin E có thể đối kháng với vitamin K và làm tăng thời gian đông máu. Uống vitamin E chung với aspirin có thể cản trở sự ngưng kết tiểu cầu. Uống vitamin E liều hơn 400IU/ngày kéo dài, kết hợp với estrogen có thể gây ra huyết khối.
Do đó, khi sử dụng vitamin E cần lưu ý liều lượng, hướng dẫn của nhà sản xuất, không nên lạm dụng vitamin E.
Sử dụng vitamin E quá liều có thể gây bầm tím, chảy máu
3. Các thực phẩm chứa nhiều vitamin E
Ngoài bổ sung vitamin E bằng dạng thuốc tổng hợp, bạn có thể bổ sung vitamin E qua thực phẩm ăn uống hàng ngày. Đây là cách bổ sung vitamin E an toàn và hiệu quả nhất.
Vitamin E có nhiều trong các loại dầu thực vật như: mầm lúa mì, dầu hướng dương, đậu nành, mầm thóc, giá đỗ, các loại rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa, hoa quả... Cụ thể:
Rau cải xanh: Rau cải xanh chứa nhiều vitamin E, vitamin A, vitamin C, folate rất tốt cho cơ thể
Bơ: Trung bình một quả bơ chứa khoảng 4mg vitamin E
Hạnh nhân: Trong 100g hạnh nhân có khoảng hơn 26mg vitamin E. Do đó, bạn có thể dùng hạnh nhân tươi, sữa hạnh nhân... mỗi ngày để bổ sung vitamin E cho cơ thể
Củ cải: Củ cải chứa khoảng 17% lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể trong một ngày
Hạt dẻ: Hạt dẻ là nguồn cung cấp vitamin E dồi dào cho cơ thể
Rau bina: Ngoài vitamin E, rau bina còn chứa nhiều chất chống oxy hóa khác, giúp ích cho quá trình làm đẹp của chị em phụ nữ...
Nhu cầu vitamin E hàng ngày của một người lớn là khoảng 15mg. Chú ý kết hợp các thực phẩm giàu vitamin E trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp cung cấp đủ lượng vitamin E cần thiết mà không cần sử dụng thêm vitamin E dạng uống tổng hợp. Trừ các đối tượng đặc biệt như: người bị bệnh cần bổ sung vitamin E, người bị khô da, người mắc bệnh tim mạch, ung thư, phụ nữ có thai...
4. Cách bổ sung vitamin E hiệu quả nhất
Vitamin E là vitamin tan trong dầu (mỡ), quá trình hấp thụ vitamin E diễn ra ở phần giữa của ruột non, có quan hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa mỡ và cần phải có muối mật, men lipase của tụy hấp thu cùng lúc với các chất béo, qua đường bạch huyết đến hệ tuần hoàn. Vì thế, để hấp thụ vitamin E một cách hiệu quả nhất cần phải có đủ chất béo, dầu mỡ. Ví dụ, giá đỗ chứa rất nhiều vitamin E, nhưng nếu ăn giá sống thì lượng vitamin E mà cơ thể hấp thụ được là rất ít. Nếu bạn ăn giá trộn dầu ăn hoặc giá xào thì cơ thể sẽ hấp thụ được nhiều hơn.
5. Những lưu ý khi bổ sung vitamin E
Vitamin E rất tốt cho cơ thể và khá an toàn khi sử dụng nhưng cũng không nên lạm dụng vitamin E với mục đích làm đẹp vì có thể tạo ra nhiều ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Nếu bổ sung vitamin E liều cao trong thời gian dài gây dư thừa vitamin E sẽ khiến triệu tiêu các chất chống oxy hóa, tổn hại đến các tế bào. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng vitamin E liều cao còn có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Tiêm vitamin E liều cao vào tĩnh mạch có thể dẫn đến tử vong.
Không nên bổ sung vitamin E kéo dài. Phụ nữ sau 30 tuổi bổ sung vitamin E với mục đích làm đẹp cũng chỉ nên uống trong vòng 1 - 2 tháng, sau đó ngưng một thời gian rồi mới sử dụng tiếp.
Không phải ai cũng nên bổ sung vitamin E tổng hợp bởi lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể mỗi ngày có thể bổ sung dễ dàng qua các thực phẩm ăn uống. Chỉ những người bị bệnh, da khô sạm, tóc khô dễ gãy, hoặc người có chỉ định của bác sĩ mới nên uống vitamin E, nhất là các bệnh nhân bị tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu, ung thư, suy thận... Người khỏe mạnh bình thường nên bổ sung vitamin E bằng thực phẩm.
Khi uống vitamin E cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, khuyến cáo của nhà sản xuất, chỉ định của bác sĩ và tuân thủ đúng liều lượng, thời gian phù hợp, đặc biệt là với vitamin E dạng dung dịch.
Vitamin E dạng bôi chỉ nên sử dụng với những người bị da khô, da lão hóa. Nếu bôi vitamin E lên da nhờn có thể gây mụn.
Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trực tiếp trên website để được phục vụ tốt nhất.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Đinh lăng có công dụng như một loại thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận, lợi sữa, điều kinh, làm co rút tử cung. Ngoài ra còn dùng chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ. Loài cây này còn được so sánh với tác dụng giống như nhân sâm. Trong bài viết sau đây của ThS.BS. Nguyễn Trần Anh Thư, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về công dụng của cây đinh lăng nhé!
Cây đinh lăng là cây gì?
Cây đinh lăng có tên khoa học là Polyscias ịrmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L), thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Trong dân gian có nhiều loại cây có tên đinh lăng, tuy nhiên loại dùng làm thuốc là Đinh lăng lá nhỏ hay còn gọi là cây gỏi cá. Những loại cây sau cũng có tên tương tự nhưng không được dùng làm thuốc:
Loại lá tròn (Polyscias balfouriana Baill): lá kép có 3 lá nhỏ hình tròn, đầu tù.
Loại lá to hay đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.) Baill.): Lá kép có 11 – 13 lá nhỏ, hình mác có răng cưa to và sâu.
Trong dân gian thường thấy người ta dùng lá cây đinh lăng, tuy nhiên bộ phận dùng đúng là rễ đã phơi hay sấy khô.
Thu hoạch rễ vào mùa thu đông sau khi cây trồng trên 5 năm, vào mùa này rễ cây mềm và chứa nhiều hoạt chất. Đào lấy rễ, rửa sạch, bóc lấy vỏ rễ, thái lát, phơi khô ở chỗ mát để giữ nguyên tính chất. Sau khi phơi khô, rễ cong queo, thường được thái thành các lát mỏng.
Hình ảnh lá và rễ cây đinh lăng
Bào chế cây đinh lăng
Đinh lăng sống: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Đinh lăng chế rượu gừng và mật: Tẩm rượu gừng 5% vào đinh lăng sống, trộn đều cho thấm rượu gừng, sao qua nhỏ lửa. Tẩm thêm mật ong, trộn đều cho thấm mật rồi sao vàng cho thơm. Dùng 5 lít rượu gừng 5% và 5 kg Mật ong cho 100kg dược liệu.
Hoạt chất có trong cây đinh lăng
Vỏ rễ và lá đinh lăng chứa saponin, alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic.
Lá đinh lăng, trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất. Trong rễ đinh lăng cũng tìm thấy 5 hợp chất, nhưng chỉ có 3 hợp chất là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.
Tác dụng của cây đinh lăng
Tác dụng cây đinh lăng theo Y học cổ truyền
Vị thuốc Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi.
Dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.
Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng.
Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
Rễ của cây đinh lăng được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữa sau sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương (giã đắp). Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng.
Theo nghiên cứu Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao đinh lăng có tác dụng:
Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta; tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng;
tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ;
tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Khi bộ đội luyện tập hành quân được sử dụng viên bột rễ đinh lăng thì khả năng chịu đựng, sức dẻo dai của họ tăng lên đáng kể.
Các nghiên cứu của nước ta cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ đinh lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm, tốt hơn vitamin C và chè giải nhiệt. Đó là tác dụng làm tăng lực của cây thuốc này.
Dịch chiết rễ và bột rễ đinh lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.
Nước sắc, rượu lá đinh lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột. Nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy, nhất là trên gia súc.
Cây đinh lăng trị bệnh gì?
1. Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động
Đinh lăng (rễ) phơi khô, thái mỏng 0,50 g, thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
2. Thông tia sữa, căng vú sữa
Rễ cây đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 500 ml nước sắc còn 250 ml. Uống nóng. Uống luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7 – 1963).
Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Cành và lá đinh lăng rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè.
7. Chữa mẩn ngứa do dị ứng
Lá cây đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng.
Lưu ý, kiêng kỵ
Với những công dụng nổi bật như tăng lực và trị tắc tia sữa, nhiều người được truyền tai và sử dụng đinh lăng theo các phương pháp dân gian. Dù chưa thật sự hiểu rõ liệu phương pháp đó đã được kiểm chứng khoa học hay có phù hợp với tình trạng của mình hay không.
Mặc dù đây là một loại dược liệu ít độc, nhưng nếu lạm dụng quá mức nó có thể gây ngộ độc cho người sử dụng. Dễ thấy nhất là tình trạng xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột, biến loạn dinh dưỡng.
Mặt khác, trong rễ cây đinh lăng lại có chứa nhiều saponin – có thể làm vỡ hồng cầu. Dùng cây đinh lăng liều cao có thể gây say thuốc, cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy.
Cây đinh lăng có thể gây ngộ độc nếu sử dụng quá liều lượng
Vì vậy, khi có nhu cầu sử dụng đinh lăng, bạn nên hỏi ý kiến và nhận thêm tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa, thay vì chỉ tin theo những phương pháp được truyền miệng. Bạn có thể nhận được lời khuyên và hướng dẫn chính xác, phù hợp với nhu cầu của bản thân bởi các bác sĩ Y học cổ truyền giàu kinh nghiệm qua ứng dụng YouMed. Tải app YouMed để đặt câu hỏi miễn phí với bác sĩ.